THUỐC BỔ ĐÔNG Y (PHẦN 2 VÀ HẾT)

THUỐC BỔ ĐÔNG Y (PHẦN 2 VÀ HẾT)

 

1. Các nghiên cứu của khoa học hiện đại về tác dụng dược lý chủ yếu của thuốc bổ Đông y cho thấy

1.1. Ảnh hưởng đối với hệ thống miễn dịch của cơ thể

Các thuốc bổ Đông y có khả năng tăng cường và điều tiết chức năng miễn dịch đặc hiệu và không đặc hiệu.

1.2. Tác dụng kiện não ích trí

Rất nhiều thuốc bổ Đông y có tác dụng cải thiện tình trạng vi tuần hoàn, làm tăng lưu huyết não, tăng lượng ôxy cung cấp từ đó thúc đẩy quá trình phát triển cũng như hạn chế sự lão hóa của não, cải thiện trí nhớ và sức chú ý.

1.3. Ảnh hưởng đối với chuyển hóa chất

Nhiều loại có tác dụng thúc đẩy quá trình tổng hợp protein và acid nhân, làm tăng nồng độ albumin và globulin trong máu. Đối với chuyển hóa đường, nếu đường máu tăng cao thì sẽ làm hạ xuống, nếu đường máu giảm thấp thì lại làm tăng lên.

1.4. Ảnh hưởng đối với hệ thống nội tiết: nhìn chung, các loại thuốc bổ Đông y đều có tác dụng tăng cường hoạt động của cả 3 hệ thống nội tiết: dưới đồi - tuyến yên - tuyến thượng thận, dưới đồi - tuyến yên - tuyến sinh dục và dưới đồi - tuyến yên - tuyến giáp trạng.

1.5. Ảnh hưởng đối với hệ thống tuần hoàn, tiêu hóa và tạo huyết

Nhiều loại có tác dụng tăng cường sức co bóp cơ tim, cải thiện tình trạng vi tuần hoàn, chống loạn nhịp và thiểu năng động mạch vành. Đối với hệ thống tiêu hóa, thuốc bổ tỳ có tác dụng điều chỉnh sức co bóp, tăng cường chức năng tiết dịch và hấp thu, điều tiết thần kinh thực vật từ đó cải thiện tình trạng giảm tiết nước bọt, làm giảm hưng phấn thần kinh giao cảm, nâng cao trương lực dây thần kinh X, thúc đẩy hoạt động bài tiết dịch tiêu hóa ở các bệnh nhân có hội chứng âm hư.

2. Có phải dùng thuốc Đông y không bổ bề ngang cũng bổ bề dọc?

Qua phân tích trên thấy rằng điều đó không đúng với cả thuốc bổ của Đông y. Coi chừng bổ ngữa!!! Ví như vị nhân sâm, có lẻ nhân sâm là vị thuốc Đông y được nhiều người nghe, biết đến và tự dùng nhiều nhất. Nó còn được sử dụng làm quà biếu với mục đích bồi bổ sức khoẻ. Khi dùng nhân sâm cần lưu ý mấy điểm sau:

Liều thường dùng 3 - 15g/ngày, trường hợp dùng để tăng sức thì 5 - 7 ngày uống 1 lần 6 - 8g là được.

Không được dùng chung với lê lô, bồ kết. Khi dùng nhân sâm không nên ăn cải củ và không nên uống trà để tránh giảm hiệu lực của thuốc. Nhân sâm rất ít độc, khi bị trúng độc sẽ nổi ban đỏ, ngứa, đau đầu, chóng mặt, sốt và xuất huyết; xuất huyết là nhiễm độc cấp của nhân sâm; ở nước ngoài có báo cáo 1 ca chết vì uống 500ml cồn nhân sâm và 1 em bé chết do uống nhiều nước sắc nhân sâm. Nếu uống nhân sâm mà thấy đầy tức, khó chịu dùng hạt cải củ sắc uống để giải độc.

Các trường hợp sau đây không được dùng nhân sâm: các trường hợp Đông y cho là thực nhiệt (ví như: sốt xuất huyết giai đoạn có sốt; người bị thương phong cảm mạo, phát sốt …); bị bệnh gan mật cấp tính, bị viêm dạ dày và ruột cấp tính: bị nôn mữa, đau bụng, đi ngoài; viêm loét hốc dạ dày cấp tính và xuất huyết; giãn phế quản, lao ho ra máu.

Tốt nhất cần tham khảo ý kiến các thầy thuốc Đông y trước khi sử dụng nhân sâm. Đặc biệt các trường hợp: tăng huyết áp, thanh niên hay bị di mộng tinh hay xuất tinh sớm, phụ nữ có thai (nhất là 3 tháng đầu), trẻ dưới 14 tuổi (nhất là trẻ dưới 1 tuổi).

Đăng kí nhận tin