Cây ổi còn gọi là ủi, phan thạch lựu, guajava. Tên khoa học Psidium guyjava L. (P. pomiferum L. Psidium Pyriferum L.). Thuộc họ Sim (Myriaceae). Ổi là một loại trái cây bổ dưỡng, có rất nhiều công dụng quý đối với sức khỏe. Nhiều bộ phận của cây ổi còn được dùng làm thuốc chữa bệnh. Cây ổi nguồn gốc miền nhiệt đới châu Mỹ, sau được phổ biến và trồng ở khắp miền nhiệt đới châu Á, châu Phi. Đặc biệt ở nước ta, cây ổi mọc hoang tại nhiều vùng núi miền Bắc, nhưng phần nhiều người ta trồng để lấy quả ăn. Ngoài ra, ổi còn cung cấp các bộ phận dùng làm thuốc như: Búp non, lá non, trái, vỏ rễ và vỏ thân, nhưng hay dùng nhất là búp non và lá non. Dùng tươi hay phơi hoặc sấy khô. 1. Thành phần hóa học Trong trái ổi có hàm lượng các sinh tố A, C, acid béo omega 3, omega 6 và nhiều chất xơ. Lượng vitamin thay đổi tùy theo bộ phận của trái và tùy theo loài, thường tập trung nhiều nhất ở vỏ ngoài sau đến phía ngoài của vỏ giữa. Ổi là một trong những loại rau quả có tỷ lệ sinh tố C rất cao, mỗi 100g có thể có đến 486mg sinh tố C. Sinh tố C tập trung cao nhất ở phần vỏ ngoài, càng gần lớp vỏ ngoài, lượng sinh tố càng cao. Do đó, khi ăn ổi, nên rửa sạch và ăn cả vỏ. Trái ổi là một nguồn thực phẩm ít calori nhưng giàu chất dinh dưỡng và có nhiều chất chống oxy hoá thuộc 2 nhóm carotenoids và polyphenols. Ngoài sinh tố A, C; trái ổi còn có quercetin, một chất có tính chống oxy hoá cực mạnh có tác dụng kháng viêm, chống dị ứng trong nhiều chứng viêm nhiễm mạn tính như suyển, dị ứng, tim mạch, thấp khớp, lỡ loét… Trong lá và búp non chứa 7 - 10% một loại tannin pyrogalic, acid psiditanic, chừng 3% nhựa và rất ít tinh dầu (0,36%). Có tác giả thấy trong thân và lá một chất tritecpenic. Trong hạt có 14% chất dầu đặc sánh, mùi thơm, 15% chất protein và 13% tinh bột. 2. Tác dụng dược lý 2.1. Theo nghiên cứu dược lý hiện đại Kháng khuẩn. Săn se lớp niêm mạc. Chữa tiêu chảy lỏng 2.2. Theo y học cổ truyền Giải độc. Thu sáp chỉ huyết Chữa đi ngoài lỏng, cửu lỵ, viêm đại tràng mạn tính, viêm dạ dày - ruột cấp và mạn tính, rối loạn hệ tiêu hóa. Đau răng. Trị mụn nhọt mới nổi. Chữa ho, sốt, viêm họng. 3. Một số bài thuốc từ ổi 3.1. Ổi chữa đau bụng đi ngoài Theo sách Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của GS.TS. Đỗ Tất Lợi, trái ổi còn xanh thì chát có tính gây táo bón và có thể dùng chữa đi ngoài lỏng. Khi chín, trái ổi có tác dụng nhuận. Người ta ăn ổi chín hoặc chế thành mứt đóng hộp. Lá non và búp ổi non là một vị thuốc chữa đau bụng đi ngoài, kinh nghiệm lâu đời trong nhân dân. Thường dùng dưới dạng thuốc sắc hay thuốc pha. Ngày dùng 15 - 20g búp non hay lá non, dùng riêng hay phối hợp với các vị khác như chè, gừng… Vỏ rễ và vỏ thân cũng được dùng để chữa đi ngoài và rửa vết thương, vết loét. Uống trong người ta dùng với liều 15g sắc với 200ml nước, nấu cạn còn chừng 100ml. 3.2. Chữa tiêu chảy cấp Búp ổi hoặc vỏ rộp ổi (vỏ thân cây ổi) 20g, búp vối 12g, búp hoặc nụ sim 12g, búp chè 12g, gừng tươi 12g, rốn chuối tiêu 20g, hạt cau già 12g. Sắc đặc uống. Hoặc búp ổi 12g, vỏ rộp ổi 8g, gừng tươi 2g, tô mộc 8g, sắc với 200ml nước, cô còn 100ml. Trẻ 2 - 5 tuổi mỗi lần uống 5 - 10ml, cách 2 giờ uống một lần. Người lớn mỗi lần uống 20 - 30ml, ngày 2 - 3 lần. 3.3. Tiêu chảy do hàn Búp ổi sao 12g, gừng tươi 8g nướng cháy vỏ; hai thứ sắc cùng 500ml nước, cô còn 200ml, chia uống 2 lần trong ngày. Hoặc búp ổi 15g, trần bì 15g và hoắc hương 18g; sắc uống. 3.4. Tiêu chảy do nhiệt Vỏ rộp ổi 20g sao vàng, lá chè tươi 15g sao vàng, nụ sim 10g, trần bì 10g, củ sắn dây 10g sao vàng. Tất cả tán bột, người lớn mỗi lần uống 10g, trẻ em uống bằng nửa liều người lớn. Hoặc vỏ rộp ổi sao vàng 20g, vỏ duối sao vàng 20g, vỏ quýt sao vàng 20g, bông mã đề sao vàng 20g. Sắc đặc uống nóng. 3.5. Tiêu chảy do công năng tỳ vị hư yếu Lá hoặc búp ổi non 20g, gừng tươi nướng cháy 10g, ngải cứu khô 40g. Tất cả sắc cùng 3 bát nước, cô còn 1 bát, chia uống vài lần trong ngày. 3.6. Viêm dạ dày, ruột cấp và mạn tính Lá ổi non sấy khô, tán bột, uống mỗi lần 6g, ngày 2 lần. Hoặc lá ổi 1 nắm, gừng tươi 6 - 9g, muối ăn một ít; tất cả vò nát, sao chín rồi sắc uống. 3.7. Chữa lỵ mạn tính Trái ổi khô 2 - 3 trái thái phiến, sắc uống. Hoặc lá ổi tươi 30 - 60g sắc uống. 3.8. Sa trực tràng Sắc lá ổi tươi rồi sử dụng để ngâm rửa hậu môn. Bên cạnh đó có thể sắc trái ổi khô để sử dụng. 3.9. Đái tháo đường Trái ổi 250g, rửa sạch, thái miếng, ép lấy nước, chia uống 2 lần trong ngày. Hoặc lá ổi khô 15 - 30g, sắc uống hàng ngày. 3.10. Ðau răng Vỏ rễ cây ổi sắc với dấm chua, ngậm nhiều lần trong ngày. 4. Lưu ý Người bị táo bón hoặc tả, lỵ có trướng bụng không tiêu không nên dùng.
Đăng kí nhận tin
Chúng tôi sẽ cập nhật các tin chăm sóc sức khỏe mới nhất đến bạn.
Thuốc trị lang ben
Thuốc trị bệnh ghẻ ngứa
Thuốc trị nấm móng
Đăng ký thành công. Thông báo sẽ tự động tắt sau 2 giây