![]() Hiện chưa có sản phẩm |
TỔNG TIỀN: | 0₫ |
Xem giỏ hàng | Thanh toán |
Còn gọi là cá chép. Tên khoa học Cyprinus carpio Linnaeus. Thuộc họ Cá chép - Cyprinidae.
Cá chép được nhà dược học nổi tiếng đời Minh (Trung Quốc) Lý Thời Trân cho là: “Anh trưởng của nhiều loài cá”. Người xưa có câu: “Cá chép vượt long môn” nói lên câu chuyện cá hoá rồng; hậu thế thường xem cá chép là vật tốt đẹp và lấy nó làm ví dụ cho sự thăng cao phát đạt, hạnh phúc mỹ mãn.
Thịt cá chứa protid, lipid (trong đó có acid béo omega-3); có nhiều khoáng chất và vitamin.
Ngoài một số tác dụng như: kiện tỳ khai vị, lợi thuỷ tiêu thũng, trấn khái bình suyễn, hạ khí thông sữa; nó còn có tác dụng an thai, là thức ăn lý tưởng cho phụ nữ mang thai.
Người già ăn cá gáy thường xuyên giúp tăng tập trung, cải thiện trí nhớ, ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh alzheimer và chứng sa sút trí tuệ.
Mật cá chứa sắc tố mật, acid mật và các sterol. Có vị đắng, tính lạnh, không độc; có tác dụng thông ứ, sáng mắt.
2. Ứng dụng
Viêm họng, đau họng: mật cá gáy 1 cái, trộn đều với một ít đất lòng bếp, bôi vào phía ngoài cổ.
Tiểu tiện không lợi: xương cá gáy đốt cháy thành than rồi nghiền mịn, mỗi lần uống 3 - 5g, mỗi ngày 3 lần, uống với một chút rượu.
Tai điếc: nấu cháo não cá gáy mà ăn.
Các trường hợp liệt (cả liệt dương): mật cá gáy 1 cái, gan gà trống một bộ, hai thứ sấy khô, xay hoặc tán bột, luyện với trứng chim sẻ làm viên bằng hạt đậu xanh, mỗi lần uống 10 viên.
Chảy máu cam: vảy cá gáy đốt thành than, nghiền thành bột mịn, mỗi lần uống 3 - 5g với nước sôi nguội.
Thai động, phụ nữ có thai bị phù: cá gáy một con bỏ nội tạng, đậu đỏ 60g, gừng, giấm và một ít gia vị nấu thành canh mà ăn; hoặc cá gáy 1 con, ít gừng và gạo nếp 200g nấu cháo mà ăn. Cá gáy 1 con làm sạch nấu lấy nước bỏ xương, rễ cây gai 15g sắc lấy nước bỏ bã;trộn lại nấu cháo cùng gạo nếp 100g mà ăn. Cá gáy 1 con, a giao sao 20g, gạo nếp 100g nấu cháo mà ăn. Các cách trên thường dùng khoảng 3 - 7 ngày.
3. Lưu ý
Bên cạnh lợi ích tuyệt vời thì nhiều người lại không thể ăn được cá gáy, vì nếu ăn bệnh sẽ ngày càng nặng thêm.
3.1. Người bị bệnh gút
Theo phân tích thành phần dinh dưỡng, trong mỗi 100g cá gáy có chứa hàm lượng purine cao tới 137,1mg, là nhóm thực phẩm có lượng purine cao thứ hai so với các nhóm thức ăn khác. Do đó người đang trong giai đoạn khởi phát cấp tính bệnh gout, lượng purine hàng ngày của người bệnh cần được giới hạn tối đa ở mức 150mg hoặc thấp hơn. Trong thời gian này, một số chuyên gia cho rằng không nên ăn cá gáy, chờ cho đến khi bệnh gút giảm nhẹ thì người bệnh mới có thể ăn cá với số lượng hạn chế.
3.2. Những người bị dị ứng với cá
Một số người có thể trạng cơ thể dễ bị dị ứng, mỗi lần ăn cá sẽ gây dị ứng. Nhóm người này tốt nhất là không ăn cá gáy, vì loại cá này có khả năng gây mẫn cảm với người dị ứng cao hơn một số loại cá khác.
3.3. Một số người mắc bệnh về gan và thận
Nhóm người đang có bệnh đường tiểu, sỏi thận; thì cần phải kiểm soát acid uric. Bởi khi lượng acid uric tăng quá cao có sự liên quan lớn đến việc hình thành sỏi. Vì vậy, những người có bệnh về gan, thận, dễ kết sỏi thì nên hạn chế lượng purine, tốt nhất cũng không nên ăn cá gáy.
Do cá gáy rất giàu kali, người bệnh suy thận cấp không nên ăn, nếu không kiêng khem thì món ăn này sẽ làm tăng gánh nặng cho thận.
Người bị bệnh gan đang trong giai đoạn cấp tính, cần giảm lượng protein, kiểm soát lượng đạm ăn vào cơ thể trong vòng 20g mỗi ngày. Nhưng do cá gáy giàu chất đạm, vì vậy những người bệnh này cũng không nên ăn cá gáy.
3.4. Người có bệnh chảy máu
Thành phần dinh dưỡng có trong cá gáy giàu chất axit eicosapentaenoic, thành phần này sẽ gây ra sự ức chế kết tập tiểu cầu, chống lại bệnh huyết khối và những triệu chứng liên quan đến xuất huyết.
Người có các bệnh liên quan đến xuất huyết như dị ứng, cơ thể thiếu vitamin C xuất phát chủ yếu do cơ chế chảy máu bất thường, biểu hiện các dạng khác nhau của chứng chảy máu…; khi bị các bệnh này, thì không nên ăn cá gáy.
3.5. Kinh nghiệm dân gian
Không nên ăn cùng thịt gà, thịt chó.
Người đang uống thuốc có thành phần cam thảo tuyệt đối không nên ăn cùng cá gáy có thể sinh ra độc tố gây chết người.