Âm Dương Trong Đông Y

Đông y điều trị bệnh vô hình mọi căn bệnh qui về âm dương, xa mà gần gần mà xa
 


 

 

Thuyết âm dương là yếu tố cốt lõi trong triết học cổ đại phương Đông. Theo đó, mọi sự vật tồn tại trên vũ trụ luôn có mặt mâu thuẫn nhưng lại thống nhất với nhau, không ngừng vận động, biến hóa, phát triển, tiêu vong. Đây chính là vòng tuần hoàn cố định của thuyết âm dương. Trong y học cổ đại, thuyết âm dương quán triệt từ đầu đến cuối, xuyên suốt quá trình cấu tạo của cơ thể, sinh lý, bệnh lý, chẩn đoán và điều trị.

Học thuyết âm dương là gì?

Thuyết âm dương là gì? Theo đó, ngay từ 3000 năm trước, loài người đã quan sát và nhận ra sự biến đổi của mọi hiện tượng, sự vật. Họ nhận ra mỗi sự vật đều tồn tại mâu thuẫn nhưng lại thống nhất với nhau. Không chỉ vậy chúng còn tương trợ nhau để biến hóa, phát triển và cuối cùng tiêu vong. Đây chính là định nghĩa về học thuyết âm dương. Còn trong y học phương Đông, học thuyết âm dương bao quát toàn bộ hệ thống lý luận cổ từ phương pháp chẩn đoán đến chữa bệnh triệt để.

Thuyết âm dương là yếu tố cốt lõi trong triết học cổ đại phương Đông

Các nhà triết học cũng cho biết, thuyết âm dương hình thành rất sớm và được ghi chép trong “Hoàng đế nội kinh” ở thời chiến quốc Tần Hán. Chúng được ứng dụng trong y học để mang đến những kết quả điều trị hiệu quả.

Âm dương luôn được xem xét trong một thể thống nhất, tuy tồn tại 2 mặt đối lập nhưng lại có sự liên kết và thống nhất với nhau. Ví dụ như trời và đất là 2 mặt đối lập, đất đại diện cho yếu tố âm ở dưới, trời đại biểu cho dương ở trên. Nếu không có trời sẽ không có đất và ngược lại, không có đất sẽ chẳng có trời.

Để phân biệt thuộc tính âm dương một cách cụ thể, các nhà triết học đã đưa ra yếu tố sau:

  • Âm: Ở bên trong, bên dưới, tối, nặng, hàn lương, ức chế,…
  • Dương: Ở bên ngoài, bên trên, sáng, nhẹ, ôn nhiệt, hưng phấn,…

Biểu tượng của thuyết âm dương

Thuyết âm dương được biểu thị thông qua một hình tròn có 2 hình cong đối xứng bằng nhau. Hai hình cong này ôm lấy nhau và chia thành 2 màu đen, trắng, một âm một dương.

Cụ thể, trong một nửa màu trắng còn chứa một chấm đen. Và trong nửa chấm đen lại có thêm một chấm trắng. Điều này đại biểu cho trong âm có dương, trong dương có âm. Vòng tròn âm dương là đại diện cho sự vận động, phát triển của vạn vật tồn tại trong vũ trụ, nhưng chúng đều chỉ mang tính tương đối. Vì vậy bạn có thể hiểu không có gì là dương tuyệt đối hay âm tuyệt đối.

Biểu tượng của thuyết âm dương

Cùng từ vòng tròn âm dương con người có thể nhận thấy rất nhiều điều thú vị và trên đời không có gì là tuyệt đối. Ví dụ như nam giới biểu hiện cho phần dương, sự mạnh mẽ, quyết đoán, còn nữ giới là phần âm, nhẹ nhàng, tĩnh lặng. Thế nhưng không phải lúc nào nam giới cũng mang yếu tố dương mạnh mẽ, và nữ giới là phần âm tĩnh lặng, dịu dàng.

Quy luật cơ bản của thuyết âm dương

Học thuyết âm dương được chia thành rất nhiều quy luật cơ bản tượng trưng cho các cặp phạm trù khác nhau. Hơn nữa chúng thể hiện chính quy luật vận động và phát triển không ngừng trong mỗi sự vật, sự việc. Đây là yếu tố cốt lõi giúp cho vũ trụ phát triển bình thường, không bị xáo trộn.

Quy luật âm dương đối lập

Quy luật âm dương hỗ căn

Quy luật âm dương tiêu trưởng

Quy luật âm dương bình hành

Hai mặt âm dương có tính tương đối và tuyệt đối

Các nhà triết học cho biết sự đối lập của 2 mặt âm dương mang tính chất tuyệt đối, tuy nhiên ở trong một điều kiện nhất định chúng lại có tính tương đối. Ví dụ như hàn là yếu tố âm, đối lập với nhiệt là yếu tố dương. Thế nhưng lương (mát) lại thuộc yếu tố âm và đối lập với ôn (ấm) thuộc yếu tố dương.

Hai mặt âm dương có tính tương đối và tuyệt đối

Hay như trên thực tiễn lâm sàng, sốt là đại diện cho nhiệt độ cao – thuộc yếu tố dương, nếu sốt cao thuộc lý sẽ dùng thuốc có tính hàn để chế ngự, sốt nhẹ thuộc biểu thì dùng thuốc mất để khắc phục.

Trong dương chứa dương và trong âm chứa dương

Như đã nói 2 mặt âm và dương luôn tồn tại và nương tựa lẫn nhau để phát triển. Thế nhưng đôi khi 2 mặt này lại xen kẽ vào nhau để cùng phát triển. Ví dụ như sự phân chia thời gian trong một ngày 24 giờ, sự đan xen của âm dương được thể hiện như sau:

  • Ban ngày thuộc yếu tố dương, thời gian từ 6-12 giờ trưa là phần dương của dương. nhưng từ 12-18 giờ lại là phần âm của dương.
  • Ban đêm thuộc yếu tố âm, 18-24 giờ là phần âm của âm, nhưng từ 0-6 giờ lại là phần dương của âm.

Mối quan hệ giữa bản chất và hiện tượng

Bản chất và hiện tượng luôn phải phù hợp với nhau. Thế nhưng đôi khi bản chất không phù hợp với hiện tượng. Do đó trong khám chữa bệnh cần tìm hiểu và xác định chính xác bản chất để chỉ định đúng loại thuốc phù hợp, loại bỏ các yếu tố gây nên bệnh.

Quan điểm của Đông y về học thuyết âm dương

Theo Đông y, toàn bộ học thuyết âm dương là những lý luận trừu tượng về sự vận động quả vạn vật tồn tại trên vũ trụ. Chúng được xem là hệ thống lý luận sâu rộng, chính xác cho mọi phương diện trong xã hội.

Cũng trong Đông y, học thuyết âm dương được đánh giá cao và coi là hình thái quan trọng của hệ thống lý luận y học cổ truyền. Đây cũng chính là chìa khóa để giúp thầy thuốc dễ dàng lý giải và hiểu rõ hơn về hệ thống lý luận Đông y.

Học thuyết âm dương là kim chỉ nam không chỉ cho lý luận mà cả trong chẩn đoán, khám chữa bệnh bằng Đông y

Theo một số tài liệu, người xưa luôn coi học thuyết âm dương là kim chỉ nam không chỉ cho lý luận mà cả trong chẩn đoán, khám chữa bệnh bằng Đông y. Khi thầy thuốc hiểu và nắm rõ các học thuyết sẽ dễ dàng giải quyết được những vướng mắc, giống nhưng tỉnh trong cơn say.

Hơn nữa Đông y cũng sử dụng học thuyết này để lý giải cụ thể về căn nguyên, bản chất của sự sống, chuyển hóa trong bệnh lý. Vì vậy học thuyết âm dương luôn xuyên suốt trong các phương diện như “Lý – Pháp – Phương – Dược” của nền y học cổ truyền. Từ đó chúng nhanh chóng trở thành nền tảng lâm sàng được đánh giá cao bởi giới chuyên môn.

Ứng dụng trong y học cổ truyền

Trong y học cổ truyền, học thuyết âm dương được ứng dụng rộng rãi từ đơn giản đến phức tạp. Từ yếu tố cấu tạo cơ thể, sinh lý, chẩn đoán cho đến cách chữa bệnh như bấm huyệt, châm cứu, xoa bóp,… đều có sự xuất hiện cả âm dương học thuyết.

Thuyết âm dương trong cấu tạo cơ thể và sinh lý

Theo học thuyết âm dương, các cơ quan trong cơ thể con người được chia thành phần âm và dương như sau:

  • Dương: Phủ, ngoài, khí, lưng, kinh dương,…
  • Âm: Tạng, bụng, huyết, kinh âm,…

Trong đó, tạng thuộc phần âm, thế nhưng do định luật trong âm có dương nên y học cổ truyền còn chia thành phế khí, phế âm, thận dương, can khí, hay tâm khí,… Phủ thuộc yếu tố dương nhưng cũng theo trong dương có âm nên được chia thành vị hỏa, vị âm,…

Các cơ quan trong cơ thể con người được chia thành phần âm và dương

Ngoài ra chất dinh dưỡng có trong cơ thể người được xếp vào yếu tố âm, còn cơ năng hoạt động của cơ thể là yếu tố dương. Sự phân chia rõ ràng các phần âm và dương trong cấu tạo cơ thể sẽ giúp việc chẩn đoán và điều trị bệnh đạt kết quả cao hơn.

Về quá trình phát triển của bệnh tật

Theo y học cổ truyền, bệnh tật phát sinh trong cơ thể là do sự mất cân bằng giữa các yếu tố âm và dương. Sự bất ổn này được xác định thông qua thiên thắng hay thiên suy:

  • Thiên thắng: Khi phần dương thắng có thể gây ra các chứng như sốt, mất nước, táo bón, nước tiểu đậm màu, mạch nhanh. Khi âm thắng sẽ sinh ra chứng hàn với các biểu hiện như tiêu chảy, lạnh tay chân, mạch trầm,…
  • Thiên suy: Khi dương hư có thể làm não suy, hưng phấn ở thần kinh giảm. Nếu âm hư cơ thể sẽ mất chất điện giải, mất nước, ức chế thần kinh giảm.

Cũng theo những lý luận của học thuyết âm dương, quá trình phát triển và tính chất của mỗi bệnh lý còn có thể chuyển hóa lẫn nhau, giống như 2 mặt của âm dương. Trường hợp bệnh nhân bị sốt cao kéo dài cơ thể sẽ mất nước, nếu bệnh xảy ra ở phần âm sẽ gây ra những ảnh hưởng đến phần dương. Các triệu chứng thường gặp như tiêu chảy, nôn mửa, co giật, nguy hiểm hơn là thoát dương (trụy mạch).

Khi 2 phần âm dương mất đi sự cân bằng vốn có sẽ gây ra nhiều bệnh lý ở các vùng khác nhau trên cơ thể (tùy thuộc cơ quan đó ở phần dương hay âm):

  • Dương thịnh sinh ngoại nhiệt: Thân nhiệt sốt cao, tay chân nóng bừng. Nguyên nhân là do lúc này phần dương thuộc biểu, thuộc nhiệt.
  • Âm thịnh sinh nội hàn: Cơ thể sẽ có các triệu chứng như phân lỏng, tiêu chảy, cảm giác sợ lạnh do phần âm thuộc hàn và lý.
  • Âm sinh nội nhiệt: Cơ thể có các triệu chứng như nước tiểu màu sẫm hơn, hoặc màu đỏ, họng và miệng khô rát, táo bón,…
  • Dương hư sinh ngoại hàn: Luôn sợ lạnh, chân tay cũng lạnh do phần dưỡng khí bị giảm sút.

Học thuyết âm dương trong chẩn đoán bệnh lý

Thuyết âm dương được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực của đời sống, đặc biệt là y học. Trong chẩn đoán bệnh lý, các lý luận của thuyết âm dương vô cùng quan trọng, nó giúp thầy thuốc đưa ra được những kết luận cuối cùng. Cụ thể:

Thuyết âm dương được ứng dụng nhiều trong y học

  • Căn cứ vào 4 phương pháp khám bệnh tiêu biểu, gồm: Vọng – văn – vấn – thiết (nhìn, nghe, hỏi và bắt mạch). Thầy thuốc sẽ chẩn đoán triệu chứng bệnh lý này thuộc thể nhiệt hay hàn. Phương pháp này cũng giúp xác định tình trạng thực hay hư của tạng phủ kinh lạc.
  • Dựa vào 8 cương lĩnh: Việc này sẽ giúp thầy thuốc đánh giá mức độ, tính chất và trạng thái, xu hướng của bệnh lý. Trong đó âm, dương được xem là 2 cương lĩnh tổng quát nhất thường gặp các bệnh ở phần thực, biểu, nhiệt thuộc dương. Các bệnh ở hàn, hư, lý thuộc âm.
  • Tứ chẩn: Đây là công cụ giúp thầy thuốc khai thác triệu chứng cũng như bát cương về bệnh tật.

Ứng dụng trong việc đưa ra phương pháp chữa bệnh

Học thuyết âm dương được xem là hệ thống lý luận quan trọng có thể ứng dụng chặt chẽ trong việc đưa ra các phương pháp trị bệnh, dùng thuốc:

  • Trong chữa bệnh: Dựa vào cơ chế điều hòa mang đến sự cân bằng về âm dương theo thể trạng của từng người bệnh. Mỗi một thể hàn, thực, nhiệt của bệnh sẽ có phương pháp điều trị khác nhau. Ví dụ như uống thuốc, châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt,…
  • Về dùng thuốc: Căn cứ vào thuyết âm dương, y học cổ truyền chia thuốc chữa bệnh thành 2 thể hàn và nhiệt. Thuốc lạnh và mát (thuộc âm) dùng cho các trường hợp bệnh nhiệt (thuộc dương). Thuốc nóng, ấm (thuộc dương) dùng để chữa các bệnh lý hàn (thuộc âm).
  • Châm cứu: Bệnh thể nhiệt sẽ dùng châm, thể hàn dùng cứu. Đối với những người bị hư cần bổ, thực cần tả. Nếu bệnh ở tạng (thể âm) cần dùng các huyệt Du ở sau lưng (mang yếu tố dương), bệnh ở phủ (thuộc thể dương) cần ấn vào các huyệt Mộ (thể âm). Việc châm cứu cần được thực hiện theo đúng nguyên tắc tác động để mang đến kết quả điều trị tốt nhất.

Hiện nay học thuyết âm dương được ứng dụng rộng rãi trong đời sống và cả y học, trở thành nền tảng vững chắc cho hệ thống lý luận của Đông y. Theo đó, trong y học cổ truyền, âm dương được xem là quy luật căn bản của thế giới tự nhiên, yếu tố đặc trưng nhất, mang tính bản chất của nội tại sự vật. Bởi lẽ học thuyết luôn thể hiện 2 trạng thái đối lập nhưng tương trợ nhau, là xu hướng vận động của mọi sự vật, hiện tượng.

Như vậy chúng ta có thể thấy học thuyết âm dương là sự đối lập, tương trợ của mọi sự vật, hiện tượng trên vũ trụ. Chúng được xác định dựa trên tính chất, xu thế dịch chuyển, vị trí, vận động,… của vạn vật. Đây là học thuyết khá trừu tượng với những phạm trù quan hệ đối lập nhau. Thế nhưng khi xét rộng ra nó lại bổ sung cho cơ sở lý luận chặt chặt giữa các sự vật, hiện tượng. Là công cụ đắc lực trong việc khám và chữa bệnh theo Đông y.

CƠ BẢN VỀ HUYỆT VỊ TRÊN CƠ THỂ
Mười bốn đường kinh và những huyệt cơ bản:
Kinh phổi (phế) ở cánh tay (thái âm)
Đường kinh ruột già (đại tràng) ở tay (dương kinh)
Đường kinh dạ dày (vị) ở chân (dương kinh) 
Đường kinh lá lách (tỳ) ở chân (thái âm)
Đường kinh tim (tâm) ở tay (thiếu âm)
Đường kinh tiểu tràng (ruột non) ở tay (thái dương)
Đường kinh bàng quang ở chân (thái dương)
Kinh thận ở chân (thiếu âm)
Kinh tâm bao ở tay (quyết âm)
Kinh tam tiêu (thiếu dương) ở tay
Kinh mặt (đởm) ở chân (thiếu dương)
Kinh gan (can) ở chân (quyết âm)
Đốc mạch (mạch có vai trò chỉ huy toàn cơ thể)
Nhâm mạch

 

 

Danh sách tên các vị thuốc bắc cơ bản Trong Y Học Cổ truyền



 

 
 
1 Ô mai (Mơ muối)   
2A giao   
3Actiso   
4Ba kích   
5Ba kích   
6Bá tử nhân   
7Bạc hà   
8Bạch biển đậu   
9Bách bộ   
10Bạch chỉ   
11Bạch đồng nữ   
12Bạch đồng nữ   
13Bạch giới tử   
14Bạch hoa xà thiệt thảo   
15Bạch linh (Phục linh, Bạch phục linh)   
16Bạch mao căn   
17Bạch thược   
18Bạch truật   
19Bạch truật   
20Bán hạ nam (Củ chóc)   
21Bình vôi (Ngải tượng)   
22Bồ công anh   
23Cam thảo   
24Can khương   
25Cát cánh   
26Cát căn   
27Câu đằng   
28Câu kỷ tử   
29Cẩu tích   
30Cốt toái bổ   
31Cúc hoa   
32Chi tử   
33Chỉ thực   
34Chỉ xác   
35Dâm dương hoắc   
36Dây đau xương   
37Diệp hạ châu   
38Đại hoàng   
39Đại hồi   
40Đại táo   
41Đan sâm   
42Đảng sâm   
43Đảng sâm   
44Đào nhân   
45Đăng tâm thảo   
46Địa cốt bì   
47Đinh hương   
48Đỗ trọng   
49Độc hoạt   
50Đương quy (Toàn quy)   
51Giảo cổ lam   
52Giảo cổ lam   
53Hà diệp (Lá sen)   
54Hạ khô thảo   
55Hạ khô thảo   
56Hà thủ ô đỏ   
57Hạnh nhân   
58Hậu phác    
59Hoài sơn   
60Hoàng bá   
61Hoàng cầm   
62Hoàng kỳ (Bạch kỳ)   
63Hoàng liên   
64Hoàng liên   
65Hoạt thạch   
66Hoạt thạch   
67Hoè hoa   
68Hoè hoa   
69Hồng hoa   
70Huyền sâm   
71Huyết giác   
72Hương nhu   
73Hương phụ   
74Hy thiêm    
75Ích mẫu   
76Ích trí nhân   
77Ké đấu ngựa (Thương nhĩ tử)   
78Kê huyết đằng   
79Kê nội kim   
80Kim anh   
81Kim anh   
82Kim ngân hoa   
83Kim tiền thảo   
84Kim tiền thảo   
85Khoản đông hoa   
86Khổ sâm   
87          Khương hoàng/
              Uất kim 
88Khương hoạt   

 

 

89 Giảo cổ lam
90 Hạ diệp châu
91 Hạ khô thảo
92 Hà thủ ô đỏ
93 Hắc chi ma
94 Hải cáp xác
95 Hải kim sa
96 Hải long
97 Hải mã
98 Hải tảo
99 Hạn liên thảo
100 Hạnh nhân
101 Hậu phác
102 Hoa hòe
103 Hoả ma nhân
104 Hoài sơn
105 Hoàng bá
106 Hoàng cầm
107 Hoàng đằng
108 Hoàng kỳ
109 Hoàng liên
110 Hoàng nàn
111 Hoàng tinh
112 Hoạt thạch
113 Hoắc hương
114 Hổ cốt
115 Hồ đào nhân
116 Hồ tiêu
117 Hổ trượng
118 Hồ tuy
119 Hồng đường
120 Hồng hoa
121 Hồng sâm
122 Hùng hoàng
123 Hương phụ
124 Huyền sâm
125 Huyết dư thán
126 Huyết giác
127 Huyết kiệt
128 Hy thiêm
129 Ích mẫu thảo
130 Ích trí nhân
131 Kê huyết đằng
132 Kê nội kim
133 Kê Tử Hoàng
134 Kha tử
135 Khiếm thực
136 Khiên ngưu tử
137 Khổ luyện căn bì
138 Khổ sâm
139 Khổ tửu
140 Khoan cân đằng
141 Khoản đông hoa
142 Khương hoàng

143 Khương hoạt

144 Kim anh
145 Kim ngân
146 Kim tiền thảo

147 Kinh giới
148 La hán quả

149 Lai phục tử
150 Lệ chi hạch
151 Liên nhục
152 Liên kiều

153 Linh chi

154 Lô hội

155 Long cốt
156 Long đởm thảo

157 Long não

158 Long nhãn nhục

159 Lúa mì
160 Mã đề
161 Ma hoàng
162 Mã tiền
163 Mã xỉ hiện
164 Mạch đông
165 Mạch môn

166 Mạch nha
167 Mạn đà hoa

168 Mạn kinh tử
169 Mật ong
170 Mật mông hoa

171 Mẫu lệ

172 Mễ nhân
173 Miết giáp
174 Mộc hương
175 Mộc miên

176 Mộc miết

177 Mộc nhĩ
178 Mộc qua

179 Mộc thông
180 Một dược

181 Nga truật
182 Ngải diệp (ngải cứu)

183 Ngẫu tiết
184 Ngọc trúc
185 Ngô công (con rết
186 Ngũ vị tử

187 Nguyên hoa

188 Nguyệt quế hoa

189 Ngư tinh thảo

190 Ngưu bàng tử

191 Ngưu hoàng

192 Ngưu tất

193 Nhân sâm
194 Nhân trần

195 Nhĩ hương thảo

196 Nhục đậu khấu

197 Nhục quả

198 Nhục quế

199 Nhục thung dung

200 Nữ trinh tử

201 Ô dược

202 Ô mai

203 Ô tặc cốt

204 Ô tiêu xà

205 Phan tả diệp

206 Phật thủ

207 Phòng kỷ

208 Phòng phong

209 Phù bình

210 Phụ tử

211 Phục linh

212 Qua lâu

213 Quán chúng

214 Quế chi

215 Quy bản

216 Quyết minh tử

217 Sa nhân

218 Sa sâm

219 Sa uyển tử

220 Sài hồ

221 Sang liễu

222 Sinh địa

223 Sinh địa hoàng

224 Sinh khương

225 Sơn dược

226 Sơn đậu căn

227 Sơn trà

228 Sơn thù du

229 Sử quân tử

230 Tam lăng

231 Tam thất

232 Tang

233 Tang bạch bì

234 Tang chi

235 Tang diệp

236 Tang ký sinh

237 Tang phiêu diêu
238 Tang thầm

239 Tần bì
240 Tần giao

241 Tây dương sâm

242 Tê giác

243 Tế tân

244 Thạch Cao

245 Thạch lựu

246 Thạch lựu bì

247 Thạch quyết minh

248 Thạch xương bồ

249 Thanh bì

250 Thanh hao

251 Thanh tương tử

252 Thảo đậu khấu

253 Thảo quả

254 Thăng ma

255 Thần khúc

256 Thất diệp nhất chi hoa
257 Thị đế

258 Thiên hoa phấn

259 Thiên ma

260 Thiên môn đông

261 Thiên nam tinh

262 Thiên niên kiện

263 Thiên thảo

264 Thiên trúc hoàng

265 Thỏ ti tử

266 Thổ phục linh

267 Thông thảo

268 Thục địa hoàng

269 Thủy điệt

270 Thuyền thoái

271 Thương lục

272 Thương nhĩ tử

273 Thương truật

274 Thường sơn

275 Tiên hạc thảo

276 Tiên mao

277 Tiền hồ

278 Tiểu hồi hương

279 Toan táo nhân

280 Tô diệp

281 Tô mộc

282 Tô hợp hương

283 Tô tử

284 Toàn yết
285 Trạch lan

286 Trắc bá diệp

287 Trầm hương

288 Trần bì

289 Tri mẫu

290 Trúc diệp

291 Trúc lịch

292 Trúc nhự

293 Tục đoạn

294 Tử thảo

295 Tử uyển

296 Tỳ bà diệp

297 Tỳ giải

298 Vạn niên thanh

299 Viễn chí

300 Vương bất lưu hành
301 Xa tiền tử

302 Xạ can

303 Xạ hương

304 Xích thạch chi

305 Xích thược

306 Xích tiểu đậu

307 Xuyên khung

308 Xuyên sơn giáp
309 Xuyên tâm liên

310 Xuyên tiêu

311 Ý dĩ nhân





 

DANH MỤC VỊ THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN
Ban hành theo thông tư 05/2015/TT-BYT ngày 17/3/2015
STTHàng hóa y tếMã hàng hóaĐVTĐơn giá
    
     
     

              
88Khương hoạtYHKH.19Gam1,627.50₫
89Lá móngYH96gram298.20₫
90Lạc tiênYHLT.19Gam161.70₫
91Liên kiềuYHLK.19Gam499.80₫
92Linh chiYHlchi.18gram1,071.00₫
93Long đởm thảoYHlod.17gram434.70₫
94Long nhãnYHLNA.19Gam411.60₫
95Lục thần khúcYHluc.17gram207.90₫
96Ma hoàngYHmah.17gram357.00₫
97Mạch môn YHMM.19Gam699.30₫
98Mạch nhaYHmac.17gram86.10₫
99Mạn kinh tửYHMKT.19Gam157.50₫
100Mẫu đơn bìYHMB.19Gam508.20₫
101Mẫu lệYHML.19Gam189.00₫
102Mẫu lệYHmle.17gram69.30₫
103Mộc hươngYHMH.19Gam155.40₫
104Mộc quaYHMQ.19Gam228.90₫
105Một dượcYHMD.19Gam262.50₫
106Ngải cứu (Ngải diệp)YHnck.17gram84.00₫
107Ngọc trúcYHntru.17gram630.00₫
108Ngô thù duYH1010gram354.90₫
109Ngũ gia bì chân chimYHngbi.17gram182.70₫
110Ngũ vị tử YHNVT.19Gam682.50₫
111Ngưu bàng tửYHngb.17gram336.00₫
112Ngưu tấtYHNT.19Gam409.50₫
113Nhân sâmYHNS.19Gam3,666.60₫
114Nhân trần YHntr.18gram161.70₫
115Nhũ hươngYHNH.19Gam281.40₫
116Nhục đậu khấuYH.287gram819.00₫
117Nhục thung dungYHnht.18gram1,362.90₫
118Nhục thung dungYHnht.17gram1,778.70₫
119Ô dượcYHodu.17gram132.30₫
120Ô tặc cốtYHotc.18gram27.30₫
121Phá cố chỉ (Bổ cốt chỉ)YHpha.17gram184.80₫
122Phòng phongYHPP.19Gam1,446.90₫
123Phụ tử chế (Hắc phụ, Bạch phụ)YH.67gram348.60₫
124Phúc bồn tử YHpbt.18gram609.00₫
125Phục thầnYHPT.19Gam390.60₫
126Qua lâu nhânYHQLN.19Gam252.00₫
127Qua lâu nhânYH1150gram248.85₫
128Quế chiYHQC.19Gam113.40₫
129Sa nhânYHsan.17gram1,134.00₫
130Sa sâmYHSS.19Gam512.40₫
131Sài hồ YHSH.19Gam844.20₫
132Sinh địaYHS.19Gam315.00₫
133Sơn thùYHSTH.19Gam436.80₫
134Sơn traYHST.19Gam105.00₫
135Tam thấtYHTTA.19Gam3,899.70₫
136Tang bạch bìYHTBB.19Gam172.20₫
137Tang chiYHTC.19Gam136.50₫
138Tang ký sinhYHTKS.19Gam195.30₫
139Táo nhânYHTN.19Gam947.10₫
140Tần giaoYHTG.19Gam1,398.60₫
141Tế tânYHTT.19Gam989.10₫
142Tiền hồYH.163gram443.10₫
143Tô diệpYHtod.17gram147.00₫
144Tô mộcYHTM.19Gam147.00₫
145Tô tử YHTTU.19Gam123.90₫
146Tô tử YHtot.17gram111.30₫
147Tục đoạnYHTO.19Gam283.50₫
148Tỳ giảiYHTYG.19Gam210.00₫
149Thạch cao (sống) (dược dụng)YHtca.17gram96.60₫
150Thạch quyết minh YHthq.18gram249.90₫
151Thạch xương bồYHtxb.18gram367.50₫
152Thảo quyết minhYHtqm.18gram105.00₫
153Thăng ma YH.29gram210.00₫
154Thăng ma YHthm.17gram306.60₫
155Thiên hoa phấnYHthp.18gram346.50₫
156Thiên maYHTMA.19Gam1,335.60₫
157Thiên môn đôngYHtmd.18gram787.50₫
158Thiên niên kiệnYHTNK.19Gam134.40₫
159Thỏ ty tửYHTTT.19Gam550.20₫
160Thổ phục linhYHTPL.19Gam168.00₫
161Thục địaYHT.19Gam300.30₫
162Thục địaYHthud.17gram357.00₫
163Thuyền thoáiYH.30gram674.10₫
164Thương truật YHTTR.19Gam501.90₫
165Trạch tảYHTRT.19Gam304.50₫
166Trắc bách diệpYHTBD.19Gam159.60₫
167Trần bì YHTBI.19Gam193.20₫
168Tri mẫuYHTRM.19Gam350.70₫
169Trinh nữ hoàng cung YHtri.18gram147.00₫
170Uy linh tiênYHULT.19Gam535.50₫
171Viễn chíYHVC.19Gam1,127.70₫
172Xạ can (Rẻ quạt)Yhxc.18gram315.00₫
173Xà sàng tử YH.345gram189.00₫
174Xà sàng tử YHxst.17gram304.50₫
175Xa tiền tửYHXTT.19Gam300.30₫
176Xích đồng namYHxdn.18gram105.00₫
177Xuyên bối mẫuYHXBM.19Gam1,999.20₫
178Xuyên khungYHXK.19Gam489.30₫
179Ý dĩYHYD.19Gam212.10₫



 

 

thanh ha gia giảm
BÀI THUỐCBỔ TỲ TƯ ÂM
 


Bố chính sâm (sao vàng)20g

Hà thủ ô chế16g

Sinh địa16g

Xích tiểu đậu12g

Hoài sơn (sao vàng)12g

Biển đậu (sao vàng)8g

Rễ Vú bờ (tẩm mật sao) 12g

Trần bì6g

Chủ trị:

Bổ tỳ tư âm, dùng trong các trường hợp ôn bệnh, các triệu chứng lui dần, bệnh nhi tỉnh táo hơn, đi tiểu nhiều lưỡi khô.

 

BÀI THUỐC TRỊ BỆNH SUY NHƯỢC THẦN KINH

1. THỦ Ô TY TỬ HOÀN

Hà thủ ô đỏ chế (sao vàng) 260g

Thỏ ty tử (sao qua)260g

Cám gạo nếp mịn (sao vàng) 260g

Đậu đen (sao cháy 6/10) 80g

Ngải cứu (khỏ)80g

Thực dièm (rang khô) 50g

Lộc giác sương (sao vàng) 260g

Kê nội kim (tẩm giấm sao) 50g

Mộc nhĩ (tẩm giấm sấy khô) 50g

Liên nhục (bỏ tim sao giòn) 130g

Lòng đỏ trứng gà (luộc chín) 10 quả

Kẹo mạch nha520g

Mật mía520g

Chủ trị:

Thần kinh suy nhược, kém ân, kém ngủ, mỏi mệt, hư lao, thiếu máu, di mộng hoạt tinh.

 

BÀI THUỐC TRỊ DƯƠNG KHÍ HẬU THIÊN HƯ TỔN
hậu thiên bát vị

 

 

Bố chính sâm

30g

Bạch truật (tẩm mật sao)

16g

Hoàng kỳ (tẩm mật sao)

8g

Liên nhục (sao)

6g

Cam thảo (chích)

4g

Mạch món (bỏ lõi)

4g

Ngũ vị tử (tẩm mật sao)

4g

Phụ tử chê

1.5g

Chủ trị:

Dương khí hậu thiên hư tổn: Người gầy xanh hoặc béo bệu, hơi thỏ ngắn, mệt mỏi, ăn không biết ngon, rất sợ lạnh, dễ sinh đầy trướng bụng, ỉa lỏng; hoặc tỳ hư không thể liễm được hoả phát sốt, phiền khát.


 

BÀI THUỐC TRỊ HUYẾT HƯ
tư dưỡng vinh huyết hoàn thang

bapchansungdau Thổ nhân sâm100g

Dây Huyết rống100g

Hà thủ ô đỏ chế100g

Dây Gắm100g

Sơn dương can (Gan Dé rừng)100g

Trư tuỷ (tuỷ sống Heo) 80g

Rau Dền tía (hay Dền điều) 80g

Củ nghệ50g

Chủ trị:

Huyết hư: Người sắc mặt không tươi, miệng môi tay chân xanh mét, xây xẩm chóng măt, lỗ tai lùng bùng, tim yếu hồi hôp, phụ nữ kinh nguyệt không đều...



 

 

BÀI THUỐC TRỊ THẬN HƯ
bổ thận NGUYÊN THANG

Hà thủ Ô đỏ chế12g

Hoài sơn6g

Gạc Nai (nướng)

6g

Mẫu đơn bì

4g

Bố chính sâm

6g

Kê huyết đằng

6g

Liên tu

4g

Tang ký sinh

6g

Chủ trị:

Thận khi suy kém, đầu nặng, lưng mỏi, miệng khô, nóng nhiều, toàn thân mỏi mệt, chân tay bủn rủn kém sức.
 

 

 

 

 

 

Đăng kí nhận tin