![]() Hiện chưa có sản phẩm |
TỔNG TIỀN: | 0₫ |
Xem giỏ hàng | Thanh toán |
Đông y điều trị bệnh vô hình mọi căn bệnh qui về âm dương, xa mà gần gần mà xa
Thuyết âm dương là yếu tố cốt lõi trong triết học cổ đại phương Đông. Theo đó, mọi sự vật tồn tại trên vũ trụ luôn có mặt mâu thuẫn nhưng lại thống nhất với nhau, không ngừng vận động, biến hóa, phát triển, tiêu vong. Đây chính là vòng tuần hoàn cố định của thuyết âm dương. Trong y học cổ đại, thuyết âm dương quán triệt từ đầu đến cuối, xuyên suốt quá trình cấu tạo của cơ thể, sinh lý, bệnh lý, chẩn đoán và điều trị.
Thuyết âm dương là gì? Theo đó, ngay từ 3000 năm trước, loài người đã quan sát và nhận ra sự biến đổi của mọi hiện tượng, sự vật. Họ nhận ra mỗi sự vật đều tồn tại mâu thuẫn nhưng lại thống nhất với nhau. Không chỉ vậy chúng còn tương trợ nhau để biến hóa, phát triển và cuối cùng tiêu vong. Đây chính là định nghĩa về học thuyết âm dương. Còn trong y học phương Đông, học thuyết âm dương bao quát toàn bộ hệ thống lý luận cổ từ phương pháp chẩn đoán đến chữa bệnh triệt để.
Thuyết âm dương là yếu tố cốt lõi trong triết học cổ đại phương Đông
Các nhà triết học cũng cho biết, thuyết âm dương hình thành rất sớm và được ghi chép trong “Hoàng đế nội kinh” ở thời chiến quốc Tần Hán. Chúng được ứng dụng trong y học để mang đến những kết quả điều trị hiệu quả.
Âm dương luôn được xem xét trong một thể thống nhất, tuy tồn tại 2 mặt đối lập nhưng lại có sự liên kết và thống nhất với nhau. Ví dụ như trời và đất là 2 mặt đối lập, đất đại diện cho yếu tố âm ở dưới, trời đại biểu cho dương ở trên. Nếu không có trời sẽ không có đất và ngược lại, không có đất sẽ chẳng có trời.
Để phân biệt thuộc tính âm dương một cách cụ thể, các nhà triết học đã đưa ra yếu tố sau:
Biểu tượng của thuyết âm dương
Thuyết âm dương được biểu thị thông qua một hình tròn có 2 hình cong đối xứng bằng nhau. Hai hình cong này ôm lấy nhau và chia thành 2 màu đen, trắng, một âm một dương.
Cụ thể, trong một nửa màu trắng còn chứa một chấm đen. Và trong nửa chấm đen lại có thêm một chấm trắng. Điều này đại biểu cho trong âm có dương, trong dương có âm. Vòng tròn âm dương là đại diện cho sự vận động, phát triển của vạn vật tồn tại trong vũ trụ, nhưng chúng đều chỉ mang tính tương đối. Vì vậy bạn có thể hiểu không có gì là dương tuyệt đối hay âm tuyệt đối.
Biểu tượng của thuyết âm dương
Cùng từ vòng tròn âm dương con người có thể nhận thấy rất nhiều điều thú vị và trên đời không có gì là tuyệt đối. Ví dụ như nam giới biểu hiện cho phần dương, sự mạnh mẽ, quyết đoán, còn nữ giới là phần âm, nhẹ nhàng, tĩnh lặng. Thế nhưng không phải lúc nào nam giới cũng mang yếu tố dương mạnh mẽ, và nữ giới là phần âm tĩnh lặng, dịu dàng.
Quy luật cơ bản của thuyết âm dương
Học thuyết âm dương được chia thành rất nhiều quy luật cơ bản tượng trưng cho các cặp phạm trù khác nhau. Hơn nữa chúng thể hiện chính quy luật vận động và phát triển không ngừng trong mỗi sự vật, sự việc. Đây là yếu tố cốt lõi giúp cho vũ trụ phát triển bình thường, không bị xáo trộn.
Quy luật âm dương đối lập
Quy luật âm dương hỗ căn
Quy luật âm dương tiêu trưởng
Quy luật âm dương bình hành
Hai mặt âm dương có tính tương đối và tuyệt đối
Các nhà triết học cho biết sự đối lập của 2 mặt âm dương mang tính chất tuyệt đối, tuy nhiên ở trong một điều kiện nhất định chúng lại có tính tương đối. Ví dụ như hàn là yếu tố âm, đối lập với nhiệt là yếu tố dương. Thế nhưng lương (mát) lại thuộc yếu tố âm và đối lập với ôn (ấm) thuộc yếu tố dương.
Hai mặt âm dương có tính tương đối và tuyệt đối
Hay như trên thực tiễn lâm sàng, sốt là đại diện cho nhiệt độ cao – thuộc yếu tố dương, nếu sốt cao thuộc lý sẽ dùng thuốc có tính hàn để chế ngự, sốt nhẹ thuộc biểu thì dùng thuốc mất để khắc phục.
Trong dương chứa dương và trong âm chứa dương
Như đã nói 2 mặt âm và dương luôn tồn tại và nương tựa lẫn nhau để phát triển. Thế nhưng đôi khi 2 mặt này lại xen kẽ vào nhau để cùng phát triển. Ví dụ như sự phân chia thời gian trong một ngày 24 giờ, sự đan xen của âm dương được thể hiện như sau:
Mối quan hệ giữa bản chất và hiện tượng
Bản chất và hiện tượng luôn phải phù hợp với nhau. Thế nhưng đôi khi bản chất không phù hợp với hiện tượng. Do đó trong khám chữa bệnh cần tìm hiểu và xác định chính xác bản chất để chỉ định đúng loại thuốc phù hợp, loại bỏ các yếu tố gây nên bệnh.
Quan điểm của Đông y về học thuyết âm dương
Theo Đông y, toàn bộ học thuyết âm dương là những lý luận trừu tượng về sự vận động quả vạn vật tồn tại trên vũ trụ. Chúng được xem là hệ thống lý luận sâu rộng, chính xác cho mọi phương diện trong xã hội.
Cũng trong Đông y, học thuyết âm dương được đánh giá cao và coi là hình thái quan trọng của hệ thống lý luận y học cổ truyền. Đây cũng chính là chìa khóa để giúp thầy thuốc dễ dàng lý giải và hiểu rõ hơn về hệ thống lý luận Đông y.
Học thuyết âm dương là kim chỉ nam không chỉ cho lý luận mà cả trong chẩn đoán, khám chữa bệnh bằng Đông y
Theo một số tài liệu, người xưa luôn coi học thuyết âm dương là kim chỉ nam không chỉ cho lý luận mà cả trong chẩn đoán, khám chữa bệnh bằng Đông y. Khi thầy thuốc hiểu và nắm rõ các học thuyết sẽ dễ dàng giải quyết được những vướng mắc, giống nhưng tỉnh trong cơn say.
Hơn nữa Đông y cũng sử dụng học thuyết này để lý giải cụ thể về căn nguyên, bản chất của sự sống, chuyển hóa trong bệnh lý. Vì vậy học thuyết âm dương luôn xuyên suốt trong các phương diện như “Lý – Pháp – Phương – Dược” của nền y học cổ truyền. Từ đó chúng nhanh chóng trở thành nền tảng lâm sàng được đánh giá cao bởi giới chuyên môn.
Ứng dụng trong y học cổ truyền
Trong y học cổ truyền, học thuyết âm dương được ứng dụng rộng rãi từ đơn giản đến phức tạp. Từ yếu tố cấu tạo cơ thể, sinh lý, chẩn đoán cho đến cách chữa bệnh như bấm huyệt, châm cứu, xoa bóp,… đều có sự xuất hiện cả âm dương học thuyết.
Thuyết âm dương trong cấu tạo cơ thể và sinh lý
Theo học thuyết âm dương, các cơ quan trong cơ thể con người được chia thành phần âm và dương như sau:
Trong đó, tạng thuộc phần âm, thế nhưng do định luật trong âm có dương nên y học cổ truyền còn chia thành phế khí, phế âm, thận dương, can khí, hay tâm khí,… Phủ thuộc yếu tố dương nhưng cũng theo trong dương có âm nên được chia thành vị hỏa, vị âm,…
Các cơ quan trong cơ thể con người được chia thành phần âm và dương
Ngoài ra chất dinh dưỡng có trong cơ thể người được xếp vào yếu tố âm, còn cơ năng hoạt động của cơ thể là yếu tố dương. Sự phân chia rõ ràng các phần âm và dương trong cấu tạo cơ thể sẽ giúp việc chẩn đoán và điều trị bệnh đạt kết quả cao hơn.
Về quá trình phát triển của bệnh tật
Theo y học cổ truyền, bệnh tật phát sinh trong cơ thể là do sự mất cân bằng giữa các yếu tố âm và dương. Sự bất ổn này được xác định thông qua thiên thắng hay thiên suy:
Cũng theo những lý luận của học thuyết âm dương, quá trình phát triển và tính chất của mỗi bệnh lý còn có thể chuyển hóa lẫn nhau, giống như 2 mặt của âm dương. Trường hợp bệnh nhân bị sốt cao kéo dài cơ thể sẽ mất nước, nếu bệnh xảy ra ở phần âm sẽ gây ra những ảnh hưởng đến phần dương. Các triệu chứng thường gặp như tiêu chảy, nôn mửa, co giật, nguy hiểm hơn là thoát dương (trụy mạch).
Khi 2 phần âm dương mất đi sự cân bằng vốn có sẽ gây ra nhiều bệnh lý ở các vùng khác nhau trên cơ thể (tùy thuộc cơ quan đó ở phần dương hay âm):
Học thuyết âm dương trong chẩn đoán bệnh lý
Thuyết âm dương được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực của đời sống, đặc biệt là y học. Trong chẩn đoán bệnh lý, các lý luận của thuyết âm dương vô cùng quan trọng, nó giúp thầy thuốc đưa ra được những kết luận cuối cùng. Cụ thể:
Thuyết âm dương được ứng dụng nhiều trong y học
Ứng dụng trong việc đưa ra phương pháp chữa bệnh
Học thuyết âm dương được xem là hệ thống lý luận quan trọng có thể ứng dụng chặt chẽ trong việc đưa ra các phương pháp trị bệnh, dùng thuốc:
Hiện nay học thuyết âm dương được ứng dụng rộng rãi trong đời sống và cả y học, trở thành nền tảng vững chắc cho hệ thống lý luận của Đông y. Theo đó, trong y học cổ truyền, âm dương được xem là quy luật căn bản của thế giới tự nhiên, yếu tố đặc trưng nhất, mang tính bản chất của nội tại sự vật. Bởi lẽ học thuyết luôn thể hiện 2 trạng thái đối lập nhưng tương trợ nhau, là xu hướng vận động của mọi sự vật, hiện tượng.
Như vậy chúng ta có thể thấy học thuyết âm dương là sự đối lập, tương trợ của mọi sự vật, hiện tượng trên vũ trụ. Chúng được xác định dựa trên tính chất, xu thế dịch chuyển, vị trí, vận động,… của vạn vật. Đây là học thuyết khá trừu tượng với những phạm trù quan hệ đối lập nhau. Thế nhưng khi xét rộng ra nó lại bổ sung cho cơ sở lý luận chặt chặt giữa các sự vật, hiện tượng. Là công cụ đắc lực trong việc khám và chữa bệnh theo Đông y.
CƠ BẢN VỀ HUYỆT VỊ TRÊN CƠ THỂ
Mười bốn đường kinh và những huyệt cơ bản:
Kinh phổi (phế) ở cánh tay (thái âm)
Đường kinh ruột già (đại tràng) ở tay (dương kinh)
Đường kinh dạ dày (vị) ở chân (dương kinh)
Đường kinh lá lách (tỳ) ở chân (thái âm)
Đường kinh tim (tâm) ở tay (thiếu âm)
Đường kinh tiểu tràng (ruột non) ở tay (thái dương)
Đường kinh bàng quang ở chân (thái dương)
Kinh thận ở chân (thiếu âm)
Kinh tâm bao ở tay (quyết âm)
Kinh tam tiêu (thiếu dương) ở tay
Kinh mặt (đởm) ở chân (thiếu dương)
Kinh gan (can) ở chân (quyết âm)
Đốc mạch (mạch có vai trò chỉ huy toàn cơ thể)
Nhâm mạch
1 | Ô mai (Mơ muối) |
2 | A giao | |||
3 | Actiso | |||
4 | Ba kích | |||
5 | Ba kích | |||
6 | Bá tử nhân | |||
7 | Bạc hà | |||
8 | Bạch biển đậu | |||
9 | Bách bộ | |||
10 | Bạch chỉ | |||
11 | Bạch đồng nữ | |||
12 | Bạch đồng nữ | |||
13 | Bạch giới tử | |||
14 | Bạch hoa xà thiệt thảo |
15 | Bạch linh (Phục linh, Bạch phục linh) | |||
16 | Bạch mao căn | |||
17 | Bạch thược | |||
18 | Bạch truật | |||
19 | Bạch truật | |||
20 | Bán hạ nam (Củ chóc) | |||
21 | Bình vôi (Ngải tượng) | |||
22 | Bồ công anh | |||
23 | Cam thảo | |||
24 | Can khương | |||
25 | Cát cánh | |||
26 | Cát căn | |||
27 | Câu đằng | |||
28 | Câu kỷ tử | |||
29 | Cẩu tích | |||
30 | Cốt toái bổ | |||
31 | Cúc hoa | |||
32 | Chi tử | |||
33 | Chỉ thực | |||
34 | Chỉ xác | |||
35 | Dâm dương hoắc | |||
36 | Dây đau xương | |||
37 | Diệp hạ châu | |||
38 | Đại hoàng | |||
39 | Đại hồi | |||
40 | Đại táo | |||
41 | Đan sâm | |||
42 | Đảng sâm | |||
43 | Đảng sâm | |||
44 | Đào nhân | |||
45 | Đăng tâm thảo | |||
46 | Địa cốt bì | |||
47 | Đinh hương | |||
48 | Đỗ trọng | |||
49 | Độc hoạt | |||
50 | Đương quy (Toàn quy) | |||
51 | Giảo cổ lam | |||
52 | Giảo cổ lam | |||
53 | Hà diệp (Lá sen) | |||
54 | Hạ khô thảo | |||
55 | Hạ khô thảo | |||
56 | Hà thủ ô đỏ | |||
57 | Hạnh nhân | |||
58 | Hậu phác | |||
59 | Hoài sơn | |||
60 | Hoàng bá | |||
61 | Hoàng cầm | |||
62 | Hoàng kỳ (Bạch kỳ) | |||
63 | Hoàng liên | |||
64 | Hoàng liên | |||
65 | Hoạt thạch | |||
66 | Hoạt thạch | |||
67 | Hoè hoa | |||
68 | Hoè hoa | |||
69 | Hồng hoa | |||
70 | Huyền sâm | |||
71 | Huyết giác | |||
72 | Hương nhu | |||
73 | Hương phụ | |||
74 | Hy thiêm | |||
75 | Ích mẫu | |||
76 | Ích trí nhân | |||
77 | Ké đấu ngựa (Thương nhĩ tử) |
78 | Kê huyết đằng | |||
79 | Kê nội kim | |||
80 | Kim anh | |||
81 | Kim anh | |||
82 | Kim ngân hoa | |||
83 | Kim tiền thảo | |||
84 | Kim tiền thảo | |||
85 | Khoản đông hoa | |||
86 | Khổ sâm |
88 | Khương hoạt |
|
|
thanh ha gia giảm
BÀI THUỐCBỔ TỲ TƯ ÂM
Bố chính sâm (sao vàng)20g
Hà thủ ô chế16g
Sinh địa16g
Xích tiểu đậu12g
Hoài sơn (sao vàng)12g
Biển đậu (sao vàng)8g
Rễ Vú bờ (tẩm mật sao) 12g
Trần bì6g
Chủ trị:
Bổ tỳ tư âm, dùng trong các trường hợp ôn bệnh, các triệu chứng lui dần, bệnh nhi tỉnh táo hơn, đi tiểu nhiều lưỡi khô.
BÀI THUỐC TRỊ BỆNH SUY NHƯỢC THẦN KINH
1. THỦ Ô TY TỬ HOÀN
Hà thủ ô đỏ chế (sao vàng) 260g
Thỏ ty tử (sao qua)260g
Cám gạo nếp mịn (sao vàng) 260g
Đậu đen (sao cháy 6/10) 80g
Ngải cứu (khỏ)80g
Thực dièm (rang khô) 50g
Lộc giác sương (sao vàng) 260g
Kê nội kim (tẩm giấm sao) 50g
Mộc nhĩ (tẩm giấm sấy khô) 50g
Liên nhục (bỏ tim sao giòn) 130g
Lòng đỏ trứng gà (luộc chín) 10 quả
Kẹo mạch nha520g
Mật mía520g
Chủ trị:
Thần kinh suy nhược, kém ân, kém ngủ, mỏi mệt, hư lao, thiếu máu, di mộng hoạt tinh.
BÀI THUỐC TRỊ DƯƠNG KHÍ HẬU THIÊN HƯ TỔN
hậu thiên bát vị
Bố chính sâm | 30g |
Bạch truật (tẩm mật sao) | 16g |
Hoàng kỳ (tẩm mật sao) | 8g |
Liên nhục (sao) | 6g |
Cam thảo (chích) | 4g |
Mạch món (bỏ lõi) | 4g |
Ngũ vị tử (tẩm mật sao) | 4g |
Phụ tử chê | 1.5g |
Chủ trị:
Dương khí hậu thiên hư tổn: Người gầy xanh hoặc béo bệu, hơi thỏ ngắn, mệt mỏi, ăn không biết ngon, rất sợ lạnh, dễ sinh đầy trướng bụng, ỉa lỏng; hoặc tỳ hư không thể liễm được hoả phát sốt, phiền khát.
BÀI THUỐC TRỊ HUYẾT HƯ
tư dưỡng vinh huyết hoàn thang
bapchansungdau Thổ nhân sâm100g
Dây Huyết rống100g
Hà thủ ô đỏ chế100g
Dây Gắm100g
Sơn dương can (Gan Dé rừng)100g
Trư tuỷ (tuỷ sống Heo) 80g
Rau Dền tía (hay Dền điều) 80g
Củ nghệ50g
Chủ trị:
Huyết hư: Người sắc mặt không tươi, miệng môi tay chân xanh mét, xây xẩm chóng măt, lỗ tai lùng bùng, tim yếu hồi hôp, phụ nữ kinh nguyệt không đều...
BÀI THUỐC TRỊ THẬN HƯ
bổ thận NGUYÊN THANG
Hà thủ Ô đỏ chế12g
Hoài sơn6g
Gạc Nai (nướng) | 6g |
Mẫu đơn bì | 4g |
Bố chính sâm | 6g |
Kê huyết đằng | 6g |
Liên tu | 4g |
Tang ký sinh | 6g |
Chủ trị:
Thận khi suy kém, đầu nặng, lưng mỏi, miệng khô, nóng nhiều, toàn thân mỏi mệt, chân tay bủn rủn kém sức.